CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH C#

1.     Viết chương trình Hello world

Microsoft cung cấp các công cụ phát triển sau cho lập trình C#:

-    Visual Studio (VS)

-    Visual C# Express (VCE)

-    Visual Web Developer

Ứng với mỗi công cụ thì có nhiều phiên bản khác nhau để sử dụng, khuyến khích sử dụng các tool mới nhất để được hỗ trợ nhiều hơn nhưng bên cạnh đó cũng cần yêu cầu cấu hình máy phải đủ mạnh để sử dụng.

Cài đặt Microsoft Visual Studio trên máy tính:

Download Visual Studio 2019

windowform bai1 01 png

Hình 2.1. Tải Microsoft Visual Studio

Download bản Community, đây là một bản miễn phí nhưng cũng có đầy đủ các chức năng quan trọng.

Tạo một project Winforms với Visual Studio:

Bước 1: Khởi động Visual Studio => chọn vào mục Create a new project để tạo một project mới.

windowform bai1 02 png

Hình 2.2. Tạo mới dự án

Bước 2: Sau khi chọn mục Create a new project thì một cửa sổ khác mở ra, trong đó có các platforms đã cài. Chọn platforms Console App (.NET FrameWork) => Next.

Hình 2.3. Chọn kiểu dự án

Bước 3: Sau khi chọn platforms một cửa sổ mới hiện ra, yêu cầu nhập thông tin cho project. Nhập các thông tin được yêu cầu rồi chọn create để tạo.

Hình 2.4. Cấu hình dự án

Sau khi đã tạo xong thì nhập đoạn code sau vào:

Graphical user interface, text, application

Description automatically generated

Hình 1.5. Viết mã lệnh

Bấm phím F5 chương trình sẽ thực thi biên dịch và cho ra kết quả:

Text

Description automatically generated

Hình 1.6. Kết quả thực thi chương trình Hello world!

Trên đây là cấu trúc cơ bản của một chương trình C# trên nền Console. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu từng thành phần của chương trình:

using

Dùng để chỉ khai báo thư viện nào sẽ sử dụng trong chương trình (thư viện là tập hợp các phương thức, kiểu dữ liệu có sẵn nào đó được tạo ra nhằm hỗ trợ cho việc lập trình nhanh chóng và hiệu quả hơn).

Ví dụ khi muốn viết chương trình game thì phải sử dụng thư viện đồ họa có sẵn, như vậy việc lập trình sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn tự viết rất nhiều.

Cú pháp để khai báo thư viện như sau: using <tên thư viện>;.

namespace

Namespace dùng để báo cho trình biên dịch biết rằng các thành phần nằm bên trong khối { } ngay dưới namespace thuộc về namespace đó, điều này sẽ giúp ta tránh được những xung đột về code. Chúng ta sẽ tìm hiểu nó kỹ hơn ở một bài khác.

Cú pháp của một namespace

 

namespace <tên namespace>

{

    // các thành phần bên trong name space bao gồm các class,enum

    // delegate hoặc các namespace con

}

 class

Cũng tương tự như namespaceclass báo cho trình biên dịch biết rằng những thành phần trong khối { } ngay sau tên class thì thuộc vào chính class đó. Chi tiết về class sẽ được trình bày trong các bài sau.

Cú pháp một class: class <tên class> { }

main

Đây là hàm được tạo sẵn khi tạo project với cấu trúc như sau:

static void Main(String[] args ) { }

 Đây là hàm chính của toàn chương trình. Mỗi khi trình biên dịch dịch chương trình sẽ đi vào hàm Main đầu tiên để bắt đầu chương trình. Từ đây chúng ta sẽ viết code bên trong khối { } của hàm Main.

comment

Trong lập trình, ngoài viết những đoạn mã trong sáng, sạch sẽ, cũng cần nên đưa ra các chú thích để:

Thứ nhất: Đôi khi sau 1 tháng 2 tháng hay một tuần thôi, khi đọc lại code đã viết thì lại không hiểu nó viết ra để làm gì, vì vậy chú thích chức năng cho đoạn code là thực sự cần thiết.

Thứ hai: Khi muốn đóng một đoạn code để sau này có thể sử dụng lại.

Có 3 cách để comment trong C#:

Cách 1: Sử dụng ký tự // nội dung comment

Bất kỳ dòng code nào nằm sau ký tự // đều không được biên dịch, nhưng chỉ có tác dụng trên một dòng.

// Đây là comment một dòng

 Cách 2: Sử dụng kí tự /* nội dung comment */

Bất kỳ đoạn code nào nằm trong /*  */ đều không đươch biên dịch, nó có tác dụng trên nhiều dòng.

/* Đây là đoạn code

chú thích nhiều dòng */

 Cách 3: Sử dụng ký tự ///

Hai kiểu chú thích trên có thể đặt mọi nơi trong mã nguồn của bạn. Và kiểu chú thích thứ ba này có đôi chút khác biệt, nó bắt đầu bởi /// và nó thường được dùng để ghi chú giải, chú thích cho một phương thức hoặc lớp.

Sau khi viết phương thức hoặc lớp, đặt con trỏ chuột lên trước một dòng và gõ /// Visual C# sẽ tự động generate.

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

namespace ConsoleApplication

/// <summary>

/// nội dung chú thích tại đây !

/// </summary>

{

        class Program

          {

               static void Main(string[] args)

               {

                   // viết code tại đây

               }

          }

}

Dấu chấm phẩy (;)

Mỗi khi kết thúc một dòng lệnh chúng ta phải viết thêm một dấu ; ngay sau dòng code để báo cho trình biên dịch biết rằng đã kết thúc dòng lệnh hiện tại.

Chúng ta có thể viết các dòng lệnh trên một hàng, nhưng không nên viết như vậy vì code sẽ rất khó rõ ràng cộng với đó là việc fix bug rất khó khăn. Vậy nên khi viết code chúng ta phải:

Mỗi dòng code là một hàng.

Các đoạn code con thì để trong khối lệnh { }.

Ngoài ra cũng cần nên lưu ý một số điểm như:

-      C# có phân biệt kiểu chữ

-      Sự thực thi chương trình bắt đầu tại phương thức Main.

-      Tên file trong C# có thể khác tên lớp nếu muốn.

2.     Biên dịch và thực thi chương trình

Thực thi (chạy) chương trình: Từ trình soạn thảo Visual Studio bấm nút Start hoặc bấm phím F5:

Graphical user interface, text, application

Description automatically generated

Hình 1.7. Thực thi chương trình

Sau khi thực thi chương trình thì sẽ xuất hiện một cửa sổ Command Prompt chứa dòng "Hello World".

Text

Description automatically generated

Hình 1.8. Kết quả thực thi chương trình Console

Chú ý hai lệnh sau:

-      Đoạn code Console.Writeline("Hello World") sẽ in ra chuỗi Hello World trên màn hình console.

-      Đoạn Console.RealKey() sẽ dừng màn hình lại để chúng ta xem kết quả, nếu không có lệnh này thì chương trình sẽ chạy nhanh và kết thúc nên chúng ta không thể xem kết quả được.